Thứ Bảy, 6 tháng 6, 2009

tổng quát về điện thoại di động

Chương 1


TỔNG QUÁT VỀ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG


1 - CÁC HỆ THỐNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG

A - Hệ sóng GSM ( Global System for Mobile communication )

1a. Lịch sử hình thành

- 1982 - 1985 : Tổ chức CEPT (Conference Europeennedes Potes et - Hiệp hội bưu chính viễn thông Châu Âu ) bắt đàu đưa ra chuẩn viễn thông tin kỹ thuật số Châu Âu tại băng tần 900MHz , tên là GSM ( Global System for Mobile communication : Hệ thống thông tin di động toàn cầu )

- 1986 : Tổ chức CEPT lập nhiều vùng thử nghiệm tại Paris để lựa chọn công nghệ truyền phát . Cuối cùng kỹ thuật Đa truy xuất phân chia theo thời gian (TDMA - Time Division Multiple Access ) và đa truy xuất phân chia theo tần số (FDMA - Frequency Division Multiple Access ) đã được lựa chọn . Hai kỹ thuật trên đã được kết hợp để tạo nên công nghệ phát sóng cho GSM . Các nhà khai thác của 12 nước Châu Âu đã cùng ký bản gi nhớ ( Memorandum of Understanding - MoU ) quyết tâm giới thiệu GSM vào năm 1991.

- 1988 : Tổ chức CEPT bắt dầu xây dựng đặc tả GSM cho giai đoạn hiện thực . Thêm 5 nước gia nhập MoU

- 1989 : Viện tiêu chuẩn viên thông Châu Âu ( ETSI - EUropean Telecom - minication Standards Institude ) nhận trách nhiệm phát triển đặc tả GSM.

- 1990 : Đặc tả giai đoạn một đã được đưa cho các nhà sản suất phát triển thiết bị mạng.

- 1991 : Chuẩn GSM 1800 đã được công bố . Thống nhất cho phép các nước ngoài CEPT được quyền tham gia MoU

- 1992 : Đặc tả giai đoạn một hoàn tất . Mạng GSM giai đoạn một thương mại đầu tiên được công bố . Thỏa thuận chuyển vùng ( roaming ) quốc tế đầu tiên giữa Telecom Finland và Vodafone (Anh ) được ký kết

- 1993 : Úc là nước đầu tiên ngoài CEPT ký MoU . MoU đã được 70 nước tham gia. Mạng GSM được công bố tại Áo , Ai xơ len , Hồng Kông , Na uy , và Úc . Thuê bao GSM lên đến hàng triệu số . Hệ thống DCS 1800 thương mại đầu tiên được công bố tại Anh

- 1994 MoU có hơn 100 tổ chức tham gia tại 60 nước . Nhiều mạng GSM ra đời . Tổng số thuê bao lên đến 3 triệu

- 1995 : Đặc tả cho dịch vụ liên lạc cá nhân ( PCS - Personal Communications Service ) được phát triển tại Mỹ , đây là một phiên bản GSM hoạt động trên tần số 1900MHz . GSM tiếp tục phát triển nhanh ,Thuê bao Gsm tăng 10.000 số mỗi ngày tháng 4 năm 1995 : MoU có 188 thành viên tại 69 quốc gia . Hệ thống GSM 1900 có hiệu lực , tuân theo chuẩn PCS 1900

- 1998 : MoU có 253 thành viên tại 100 nước và có trên 70 triệu thuê bao trên toàn cầu chiếm 31% thị trường di động thế giới .

- tháng 6 năm 2000 : Hiệp hội GSM có 600 thành viên đạt 709 triệu thuê bao chiếm 71% thị trường di động số - trên 173 quốc gia

* Trong đó mạng Vinaphone có 856.400 thuê bao (gồm cả trả trước và trả sau ) . Đến tháng 6 năm 2006 Vinaphone đã đạt 4.000.000 thuê bao
1b : Đặc tả hệ GSM

* Hệ GSM được thiết kế độc lập với hệ thống nên hoàn toàn không phụ thược vào phần cứng mà chỉ tập trung vào chức năng và ngôn ngữ giao tiếp của hệ thống . Điều này tạo điều kiện cho người thiết kế phần cứng sáng tạo thêm tính năng và cho phép các công ty vận hành mạng mua thiết bị từ nhiều hãng khác nhau.

* Bảng đặc tả gồm có 12 mục , mỗi mục do một nhóm chuyên gia và công ty riêng biệt phụ trách viết . ESTI giữ vai trò điều phối chung.GSM 1800 được xem là một phần phụ lục , nó chỉ đề cập đến sự khác nhau giữa GSM 1900 và GSM 1800 . GSM 1900 được viết dựa trên GSM 1800 nhưng có sự thay đổi cho phù hợp với chuẩn ANSI ( American National Standards Institude ) của Mỹ

1- Cấu trúc mạng GSM

- Mạng GSM được chia thành 2 hệ thống : hệ thống chuyển mạch (SS: Switching System ) và hệ thống trạm phát (BSS : Base Station System ). Mỗi hệ thống được xây dựng trên nhiều thiết bị chuyên dụng khác nhau . Giống như các mạng liên lạc khác , GSM cũng được vận hành , bảo trì và quản lý bởi các trung tâm máy tính .
- Hệ thống chuyển mạch chuyên sử lý cuộc gọi và các công việc liên quan đến thuê bao . BSS xử lý công việc liên quan đến truyền phát sóng radio . OMC thực hiện nhiệm vụ vận hành và bảo trì mạng , như theo dõi lưu lượng và cảnh báo khi cần thiết . OMC có quyền truy xuất đến cả SS và BBS

2 - Kiến trúc dạng địa lý

- Với mọi mạng điện thoại , kiến trúc là nền tảng quan trọng để xây dựng qui trình kết nối cuộc thoại đến đúng đích . Với mạng di động thì điều này lại càng quan trọng : do người dùng luôn di chuyển nên kiến trúc phải có khả năng theo dõi được vị trí của thuê bao .

3 - Ô ( Cell)

- Là đơn vị cơ bản của hệ thống tế bào , được định nghĩa theo vùng phủ sóng của BTS . Mỗi ô được cấp một số định danh duy nhất gọi là CGI ( Cell Global Identity ) . Chẳng hạn để phủ sóng toàn quốc ,người ta cần đến một số lượng rất lớn BTS . Để phủ sóng toàn bộ 64 tỉnh thành Mobifone bố trí 358 BTS , việc bố trí dựa trên một mức độ khai thác của từng khu vực , chỉ riêng khu vực 2 ( từ Lâm Đồng trở vào ) đã đặt dến gần 300 BTS ( Chiếm gần một nửa tổng số BTS của mạng ) . Trong tương lai , GPC ( Công ty quản lý mạng Vinafone ) và VMS ( Mobifone ) vẫn sẽ lắp đặt thêm BTS mở rộng và nâng cấp chất lượng vùng phủ sóng

Không có nhận xét nào: